Bộ LĐ-TB&XH đã ban hành Thông tư 29/2021/TT-BLĐTBXH quy định tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động. Trong đó, quy định đánh giá phân loại lao động Thông tư 29/2021/TT-BLĐTBXH về việc đánh giá, xác định điều kiện lao động phải được thực hiện theo đúng quy trình.

Quy định đánh giá phân loại lao động Thông tư 29/2021 theo điều kiện lao động

Quy định đánh giá phân loại lao động Thông tư 29/2021

Phân loại lao động theo điều kiện lao động đối với nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động để thực hiện các chế độ bảo hộ lao động và chăm sóc sức khoẻ đối với người lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 22 của Luật An toàn, vệ sinh lao động.

Loại điều kiện lao động

🔹 Nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm là nghề, công việc có điều kiện lao động được xếp loại V, VI.

🔹 Nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm là nghề, công việc có điều kiện lao động được xếp loại IV.

🔹 Nghề, công việc không nặng nhọc, không độc hại, không nguy hiểm là nghề, công việc có điều kiện lao động được xếp loại I, II, III.

Danh gia phan loai dieu kien lao dong 1024x576 1

Nguyên tắc phân loại lao động theo điều kiện lao động

Việc phân loại lao động theo điều kiện lao động phải dựa trên kết quả đánh giá xác định điều kiện lao động theo phương pháp quy định tại Thông tư này.

Quy định về phương pháp, quy trình xác định điều kiện lao động

Thực hiện việc đánh giá, xác định điều kiện lao động theo quy trình sau:

1️⃣ Xác định tên nghề, công việc cần đánh giá, xác định điều kiện lao động.

2️⃣ Đánh giá điều kiện lao động theo hệ thống chỉ tiêu về điều kiện lao động:

Bước 1: Xác định các yếu tố có tác động sinh học đến người lao động trong hệ thống chỉ tiêu về điều kiện lao động quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

Bước 2: Lựa chọn ít nhất 06 yếu tố đặc trưng tương ứng với mỗi nghề, công việc. Các yếu tố này phải bảo đảm phản ánh đủ 3 nhóm yếu tố trong hệ thống chỉ tiêu về điều kiện lao động quy định tại Phụ lục I thông tư 29/2021/TT-BLĐ-TBXH.

Bước 3: Chọn 01 chỉ tiêu đối với mỗi yếu tố đặc trưng đã chọn tại Bước 2 để tiến hành đánh giá và cho điểm, trên cơ sở bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

– Thang điểm để đánh giá mức độ nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm của từng yếu tố là thang điểm 06 quy định tại Phụ lục I. Mức độ nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm càng lớn thì điểm càng cao.

– Thời gian tiếp xúc của người lao động với các yếu tố dưới 50% thời gian của ca làm việc thì điểm số hạ xuống 01 điểm. Đối với hóa chất độc, điện từ trường, rung, ồn, bức xạ ion hóa, thay đổi áp suất, yếu tố gây bệnh truyền nhiễm thì điểm xếp loại hạ xuống 01 điểm khi thời gian tiếp xúc dưới 25% thời gian của ca làm việc.

– Đối với các yếu tố quy định thời gian tiếp xúc cho phép thì hạ xuống 01 điểm nếu thời gian tiếp xúc thực tế khi làm việc dưới 50% thời gian tiếp xúc cho phép.

– Đối với những yếu tố có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu (từ 02 chỉ tiêu trở lên) để đánh giá thì chỉ chọn 01 chỉ tiêu chính để đánh giá và cho điểm; có thể đánh giá các chỉ tiêu khác nhằm tham khảo, bổ sung thêm số liệu cho chỉ tiêu chính.

Bước 4: Tính điểm trung bình các yếu tố theo công thức:

Trong đó

mmĐiểm trung bình cộng của các yếu tố.

n: Số lượng yếu tố đã tiến hành đánh giá tại Bước 3 (n≥6)

X1, X2,…Xn: Điểm của yếu tố thứ nhất, thứ hai,…,thứ n.

Bước 5: Tổng hợp kết quả vào phiếu theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này và xác định điều kiện lao động theo điểm trung bình các yếu tố ( ) như sau:

▪️ ≤ 1.01: Điều kiện lao động loại I.

▪️ 1.01 < ≤ 2.22: Điều kiện lao động loại II.

▪️ 2.22 < ≤ 3.37: Điều kiện lao động loại III.

▪️ 3.37 < ≤ 4.56: Điều kiện lao động loại IV.

▪️ 4.56 < ≤ 5.32: Điều kiện lao động loại V.

▪️ > 5.32: Điều kiện lao động loại VI.

Kết quả thực hiện đánh giá phân loại điều kiện lao động

Căn cứ vào kết quả đánh giá phân loại điều kiện lao động, nếu trường hợp cần thiết phải sửa đổi, bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh mục nghề, công việc năng nhọc, độc hại nguy hiểm và nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì người sử dụng lao động có văn bản gửi bộ quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan để xem xét, tổng hợp, đồng thời gửi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

Tài liệu gửi kèm văn bản đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc đưa ra khỏi Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc độc hại, nguy hiểm:

🔸 Tóm tắt hiện trạng các chức danh nghề, công việc đặc thù của ngành, lĩnh vực và so sánh với Danh mục nghề do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành; lý do đề xuất bổ sung, sửa đổi.

🔸 Số liệu đo, đánh giá các yếu tố đặc trưng về điều kiện lao động đối với các chức danh nghề, công việc đề nghị bổ sung, sửa đổi và phiếu ghi tổng hợp kết quả theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

🔸 Bảng tổng hợp đề xuất sửa đổi, bổ sung việc phân loại nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

3️⃣ Bộ quản lý ngành, lĩnh vực rà soát nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc ngành, lĩnh vực quản lý; xem xét ý kiến của người sử dụng lao động để đề xuất sửa đổi, bổ sung Danh mục nghề phù hợp với sự phát triển kinh tế – xã hội, khoa học công nghệ và quản lý trong từng thời kỳ, gửi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

Quy định về thời gian thực hiện đánh giá phân loại theo điều kiện loại động

Tất cả các doanh nghiệp có sử dụng lao động phải thực hiện đánh giá phân loại theo điều kiện lao động đối với các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm lần đầu và khi có sự thay đổi về công nghệ, nhưng tối thiểu phải 01 lần trong vòng 05 năm.

Quy định xử phạt hành chính khi vi phạm trong lĩnh vực lao động

Điều 21 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức phạt hành chính đối với các doanh nghiệp vi phạm các quy định về biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động.

Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các chế độ bảo hộ lao động và chăm sóc sức khoẻ người lao động làm công việc, nghề nặng nhọc, độc hại, huy hiểm và công việc, nghề đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật.

⚡ Từ 5,000,000 đồng đến 10,000,000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động.

⚡ Từ 10,000,000 đồng đến 20,000,000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động.

⚡Từ 20,000,000 đồng đến 40,000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động.

⚡ Từ 40,000,000 đồng đến 60,000,000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động.

⚡ Từ 60,000,000 đồng đến 75,000,000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Phạt tiền từ 50,000,000 đồng đến 70,000,000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không thực hiện đánh giá, phân loại lao động theo điều kiện lao động đối với nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm để thực hiện chế độ cho người lao động quy định tại khoản 3 Điều 22 của Luật An toàn, vệ sinh lao động.

Tổ chức đánh giá điều kiện lao động

Tổ chức đánh giá điều kiện lao động phải là tổ chức đủ điều kiện hoạt động quan trắc môi trường lao động theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động.

CRS VINA là đơn vị được cấp phép hoạt động quan trắc môi trường lao động, thực hiện đánh giá phân loại điều kiện lao động theo Thông tư 29/2021.

Quý doanh nghiệp có nhu cầu thực thực hiện đánh giá phân loại điều kiện lao động hoặc có cần tư vấn những nội dung liên quan, vui lòng liên hệ:

CÔNG TY CP TƯ VẤN MÔI TRƯỜNG VÀ CHỨNG NHẬN CRS VINA

📞 Hotline: 0903.980.538 – 0984.886.985

🌐 Website: https://chungnhaniso.com.vn/

🇫 Facebook: https://www.facebook.com/daotaokiemdinhcrsvina

📧 Email: lananhcrsvina@gmail.com

✔️ Văn phòng tại TP.HCM: 331/70/92 Phan Huy Ích, P.14, Q.Gò Vấp, TP.Hồ Chí Minh.

✔️ Văn Phòng Giao Dịch tại TP HCM: Số 33H6, DN10, P.Tân Hưng Thuận, Quận 12, TP.Hồ Chí Minh.

✔️ Văn phòng tại Bắc Ninh: Đường Âu Cơ, KĐT Hòa Long – Kinh Bắc, Phường Vạn An, Thành phố Bắc Ninh.

✔️ Văn phòng tại Hà Nội: P604, CT6, KĐT mới Tứ Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội

✔️ Văn phòng tại Đà Nẵng: Đường Trịnh Đình Thảo, phường Khuê Trung, Quận Cẩm Lệ, TP. Đà Nẵng.

5/5 - (1 bình chọn)

Đăng bởi by & filed under Đào Tạo - Huấn Luyện, Tin tức.