Dự thảo: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ATVSLĐ đối với thang máy điện không buồng máy

Ngày cập nhật: 17-08-2015

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động đối với thang máy điện không buồng máy do Cục An toàn lao động biên soạn, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành theo Thông tư số…/2015/TT-BLĐTBXH ngày… tháng…năm 2015, sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI THANG MÁY ĐIỆN KHÔNG BUỒNG MÁY
National technical regulation on safe work for room-less electric lift Quy định chung
1.1. Phạm vi điều chỉnh Quy chuẩn kỹ thuật này áp dụng đối với các loại thang máy điện không buồng máy (sau đây gọi tắt là thang máy) được lắp đặt cố định, sử dụng để vận chuyển người hoặc hàng có người đi kèm phục vụ những tầng dừng xác định di chuyển theo ray dẫn hướng đặt đứng hoặc nghiêng không quá 15o so với phương thẳng đứng. Đối với các thang máy làm việc theo chế độ nghiêm ngặt, có đối tượng phạm vi hoạt động đặc biệt (như vận chuyển hóa chất, vật liệu nổ…) và hoạt động trong môi trường có tính chất khác thường, ngoài việc tuân thủ các quy định của quy chuẩn này, còn phải tuân thủ các quy định khác của cơ quan có thẩm quyền về an toàn lao động hoặc cơ quan có thẩm quyền về phòng cháy chữa cháy khi lắp đặt và sử dụng.
1.2. Đối tượng áp dụng Quy chuẩn này áp dụng với:
1.2.1. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, lưu thông và sử dụng thang máy.
1.2.2. Các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
1.3. Giải thích từ ngữ
1.3.1. Trong Quy chuẩn này, sử dụng các thuật ngữ, định nghĩa của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6395:2008.
1.3.2. Ngoài ra còn sử dụng thuật ngữ sau: Thang máy điện không buồng máy: Là thang máy điện có động cơ dẫn động, các cơ cấu và các bộ phận khác được đặt trong giếng thang.
2. Quy định về kỹ thuật
2.1. Tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật được quy định tại TCVN 6395:2008 Thang máy điện – yêu cầu về cấu tạo và lắp đặt. Trừ các quy định tại các Điều 5, mục 10.8 và 11.8.1.4, đồng thời có bổ sung thêm các điều khoản khác.
2.2. Quy định về vị trí của máy dẫn động và puly
2.2.1. Máy dẫn động thang máy phải được lắp đặt tại vị trí thuận tiện cho việc kiểm tra, thử nghiệm và bảo dưỡng.
2.2.2. Tại vị trí lắp máy dẫn động và puly không được để các ống dẫn, cáp điện hoặc các thiết bị khác không phải của thang máy. Không sử dụng vị trí dùng để lắp máy dẫn động và puly kết hợp vào một mục đích khác không liên quan đến thang máy.
2.2.3. Nhiệt độ nơi lắp đặt máy dẫn động và các thiết bị điện phải duy trì trong giới hạn từ + 50C đến + 400C.
2.2.4. Tại trần giếng thang phải bố trí móc treo có kết cấu chắc chắn để treo thiết bị nâng phục vụ việc tháo lắp máy dẫn động, thiết bị của thang máy.
2.2.5. Các bộ phận đỡ máy dẫn động và khu vực làm việc bên trong giếng thang phải có kết cấu chịu được các tải trọng và lực đặt lên chúng.
2.3. Quy định về bộ khống chế vượt tốc Bộ khống chế vượt tốc phải được lắp đặt tại vị trí thuận tiện cho người tác động.
2.4. Quy định về dây treo, số lượng cáp hoặc xích
2.4.1. Tuân thủ các quy định tại mục
7.9.1 của TCVN 6395:2008 trừ mục
7.9.1.2. 2.4.2. Cáp thép phải thỏa mãn yêu cầu: Đường kính danh nghĩa của cáp phải đảm bảo theo các yêu cầu quy định tại mục 7.9.1.2 của TCVN 6395:2008. Nếu sử dụng loại cáp khác thì nhà sản xuất thang máy phải chứng minh được hệ số an toàn của cáp đảm bảo theo các quy định tại TCVN 6395:2008. Cáp được sử dụng phải có chứng chỉ nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng của Nhà sản xuất cáp và phải được chứng nhận đạt yêu cầu về độ an toàn theo các quy định tại TCVN 6395:2008 của bên thứ ba (do cơ quan có thẩm quyền chỉ định).
2.5. Quy định đường kính puly và cố định đầu cáp
2.5.1. Tuân thủ theo các quy định tại mục
7.9.2 của TCVN 6395:2008.
2.5.2 Tỷ lệ giữa đường kính theo đáy rãnh của puly hoặc của tang cuốn cáp với đường kính danh nghĩa của cáp treo phải phù hợp với mục
7.9.2.1 của TCVN 6395:2008. Nếu ngoài phạm vi của TCVN 6395:2008 thì Nhà sản xuất thang máy phải trình được chứng minh về độ bền cáp theo các quy định hiện hành dành cho cáp thang máy.
2.6. Quy định về công tác cứu hộ Phải trang bị cho thang máy 02 hệ thống cứu hộ bằng tay và cứu hộ bằng điện để có thể linh hoạt trong quán trình cứu hộ thang máy khi gặp sự cố:
2.6.1. Cứu hộ bằng tay
2.6.1.1. Phải trang bị phương tiện cứu hộ bằng tay cho thang máy (thí dụ: thanh tác động, cần kéo…) để dịch chuyển cabin đến tầng dừng gần nhất.
2.6.1.2. Nếu không tiếp cận được máy dẫn động khi cứu hộ bằng tay phải có cơ cấu mở phanh máy dẫn động đặt bên ngoài giếng thang máy tại vị trí thuận tiện cho người thực hiện thao tác cứu hộ.
2.6.1.3. Tại vị trí mở phanh phải có các biện pháp để dễ dàng trong việc nhận biết được vị trí cabin (Có thể dùng cách đánh dấu lên cáp hoặc bằng cách quan sát hệ thống hiển thị của bộ điều khiển thang máy…).
2.6.1.4. Phải có cơ cấu nhả bộ khống chế vượt tốc đặt bên ngoài giếng thang tại vị trí thuận tiện cho người thực hiện thao tác cứu hộ.
2.6.2. Cứu hộ bằng điện Phải trang bị phương tiện cứu hộ bằng điện cho thang máy (tham khảo quy định tại mục 11.8.1.4 của TCVN 6395:2008) lắp đặt trong phù hợp với điều khiển cứu hộ đặt bên ngoài giếng thang tại vị trí thuận tiện cho người thực hiện thao tác cứu hộ. Các thao tác cứu hộ bằng điện phải đảm bảo các yêu cầu sau:
2.6.2.1. Cho phép điều khiển chuyển động của cabin từ tủ điều khiển (tủ điều khiển phải được đặt ở bên ngoài giếng thang máy tại vị trí thuận tiện cho người thực hiện thao tác cứu hộ) bằng cách ấn nút liên tục. Chiều chuyển động phải được chỉ rõ.
2.6.2.2. Nếu tủ điều khiển lắp trong giếng thang mà không tiếp cận được thì phải có thiết bị diều khiển khác thay thế
2.6.2.3. Các quy định khác tuân thủ theo mục 11.8.1.4 của TCVN 6395:2008
2.6.3. Quy định về công tác bảo dưỡng, bảo trì thang máy
2.6.3.1. Việc kiểm tra, thử nghiệm, bảo dưỡng và bảo trì thang máy phải tuân theo các quy định của TCVN 6395:2008.
2.6.3.2. Nhà sản xuất thang máy phải đưa ra quy trình bảo dưỡng, bảo trì thích hợp để đảm bảo an toàn cho người trong quá trình bảo dưỡng, bảo trì.
2.6.4. Quy trình cứu hộ Nhà sản xuất thang máy phải đưa ra quy trình cứu hộ thích hợp trong trường hợp xảy ra sự cố.
3. Quy định về quản lý
3.1. Hồ sơ kỹ thuật của thang máy bao gồm:
3.1.1. Bản thuyết minh chung phải thể hiện được: – Tên và địa chỉ của Nhà sản xuất, kiểu, mã hiệu, năm sản xuất, số tầng hoạt động, tải trọng (số người) cho phép; – Các đặc trưng kỹ thuật chính của hệ thống như: Thiết bị điều khiển, thiết bị an toàn, máy dẫn động, độ bền của cáp, cơ cấu hạn chế quá tải.
3.1.2. Bản sao chứng chỉ thử nghiệm trên mẫu của các bộ phận an toàn.
3.1.3. Bản sao chứng chỉ của các thành phần quan trọng khác (cáp, xích, thiết bị phòng nổ, kính,…). Bản vẽ sơ đồ nguyên lý hoạt động.
3.1.4. Bản vẽ lắp các cụm cơ cấu của thang máy, sơ đồ mắc cáp, đối trọng.
3.1.5. Bản vẽ tổng thể của thang máy có ghi các kích thước và thông số chính, kích thước cabin.
3.1.5. Quy trình kiểm tra và thử tải
3.1.6. Hướng dẫn lắp đặt, vận hành, quy trình bảo dưỡng, xử lý sự cố.
3.1.7. Tất cả các bộ phận hợp thành của thang máy phải có chứng nhận về chất lượng và nơi sản xuất; thang máy khi xuất xưởng phải ghi rõ mã hiệu, tải trọng (số người) cho phép tại bảng điều khiển trong cabin
3.2. Điều kiện đảm bảo an toàn đối với thang máy sản xuất trong nước Nhà sản xuất thang máy phải thực hiện các yêu cầu về quản lý chất lượng như sau:
3.2.1. Đủ hồ sơ kỹ thuật theo quy định tại mục
3.1 của Quy chuẩn này.
3.2.2. Thang máy sản xuất trong nước phải được chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy phù hợp với các quy định tại mục
4.1.1 của Quy chuẩn này trên cơ sở việc chứng nhận hợp quy của Tổ chức chứng nhận hợp quy đã được Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chỉ định.
3.2.3. Nhà sản xuất phải công bố hợp quy và đăng ký hợp quy đối với thang máy theo quy định.
3.2.4. Gắn dấu hợp quy trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường.
3.2.5. Chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
3.3. Điều kiện đảm bảo an toàn đối với thang máy nhập khẩu
3.3.1. Đủ hồ sơ kỹ thuật theo quy định tại mục 3.1 của Quy chuẩn này.
3.3.2. Thang máy khi nhập khẩu phải được chứng nhận hợp quy theo quy định tại mục 4.1.2 của Quy chuẩn này.
3.3.3. Trong trường hợp nhập khẩu, nếu theo thỏa thuận song phương hoặc đa phương giữa cơ quan có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước xuất khẩu thang máy quy định không phải kiểm tra chất lượng khi nhập khẩu thì các thang máy này được miễn kiểm tra nhập khẩu.
3.3.4. Thang máy nhập khẩu phải được kiểm tra chất lượng theo trình tự, thủ tục quy định và bị xử lý nếu có vi phạm theo luật định.
3.4. Điều kiện đảm bảo an toàn đối với thang máy lưu thông trên thị trường Đối với thang máy lưu thông trên thị trường, người bán hàng phải thực hiện các yêu cầu sau:
3.4.1. Đã được chứng nhận hợp quy và gắn dấu hợp quy.
3.4.2. Tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng trong quá trình bảo quản, lưu thông thang máy và theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
3.4.3. Tự áp dụng các biện pháp kiểm soát chất lượng nhằm duy trì chất lượng của thang máy do mình bán.
3.4.4. Chịu sự kiểm tra chất lượng theo những nội dung, trình tự, thủ tục quy định và bị xử lý vi phạm theo luật định.
3.5. Yêu cầu đối với thang máy đủ điều kiện lắp đặt
3.5.1. Thang máy khi lắp đặt phải có đủ các điều kiện sau:
3.5.1.1. Có đủ hồ sơ kỹ thuật theo quy định tại mục 3.1 của Quy chuẩn này.
3.5.1.2. Đã được chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy theo quy định. Thang máy nhập khẩu phải có hồ sơ hoàn thành thủ tục Hải quan theo quy định.
3.5.2. Yêu cầu đối với đơn vị lắp đặt, hiệu chỉnh, bảo dưỡng và sửa chữa thang máy
3.5.2.1. Đơn vị lắp đặt, hiệu chỉnh, bảo dưỡng và sửa chữa thang máy phải có đủ các điều kiện sau:
3.5.2.1.1. Có tư cách pháp nhân, được cơ quan có thẩm quyền cấp đăng ký kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực này theo quy định của pháp luật.
3.5.2.1.2. Cán bộ kỹ thuật, công nhân kỹ thuật lành nghề phải được đào tạo về chuyên môn, được huấn luyện và cấp chứng chỉ về an toàn vệ sinh lao động theo quy định.
3.5.2.1.3. Có đủ trang thiết bị phục vụ cho quá trình lắp đặt, hiệu chỉnh và sửa chữa thang máy.
3.5.2.1.4. Tuân thủ theo các yêu cầu lắp đặt của nhà sản xuất và các quy định của TCVN 6395:2008.
3.5.2.1.5. Trên cơ sở hồ sơ kỹ thuật, đơn vị lắp đặt phải lập các tài liệu kỹ thuật sau để bàn giao cho đơn vị sử dụng: – Lý lịch thang máy. – Hướng dẫn vận hành, chế độ bảo dưỡng, sửa chữa, chế độ kiểm tra định kỳ và các biện pháp khắc phục sự cố khẩn cấp.
3.5.2.1.6. Đơn vị lắp đặt thang máy phải xây dựng các biện pháp an toàn cho quá trình lắp đặt, tuân thủ các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động có liên quan và hướng dẫn lắp đặt của nhà sản xuất.
3.5.3. Yêu cầu về nghiệm thu kỹ thuật an toàn sau lắp đặt thang máy
3.5.3.1. Đơn vị lắp đặt thang máy phải tiến hành các việc chuẩn bị nghiệm thu bao gồm:
3.5.3.1.1. Hồ sơ nghiệm thu thang máy.
3.5.3.1.2. Chuẩn bị các điều kiện để thang máy hoạt động.
3.5.3.1.3. Cùng bên đặt hàng chuẩn bị tải và đảm bảo các điều kiện để nghiệm thu.
3.5.3.2. Việc nghiệm thu thang máy sau lắp đặt nhằm mục đích: Đánh giá mức độ phù hợp của các thông số và kích thước của thang máy với các số liệu ghi trong hồ sơ kỹ thuật và mức độ an toàn của thang máy sau lắp đặt.
3.5.3.3. Các thông số kỹ thuật cần kiểm tra gồm: 3.5.3.3.1. Tải trọng làm việc cho phép.
3.5.3.3.2. Tốc độ làm việc và kích thước lắp ráp.
3.5.3.3.3. Độ chính xác dừng tầng.
3.5.3.3.4. Mức độ làm việc ổn định của các cơ cấu an toàn, hệ thống điều khiển.
3.5.3.4. Khi công việc lắp đặt thang máy hoàn tất, đơn vị lắp đặt phải lập biên bản nghiệm thu lắp đặt. Nội dung biên bản nghiệm thu phải thể hiện rõ việc kiểm tra đo đạc thực tế và đánh giá kết quả theo các quy định kỹ thuật được nêu trong TCVN 6395:2008. Nếu trong tiêu chuẩn thiết kế của Nhà sản xuất quy định cao hơn thì thực hiện theo quy định của nhà sản xuất.
3.6. Quản lý sử dụng an toàn thang máy
3.6.1. Người chịu trách nhiệm quản lý kỹ thuật, quản lý vận hành thang máy phải được huấn luyện cơ bản về nghiệp vụ mà mình đảm nhận, được huấn luyện về an toàn vệ sinh lao động trong đó có nội dung huấn luyện  công tác cứu hộ trong trường hợp thang máy gặp sự cố và được cấp Chứng chỉ theo quy định.
3.6.2. Chỉ sử dụng thang máy có tình trạng kỹ thuật tốt và chưa hết hạn kiểm định kỹ thuật an toàn. Trong quá trình sử dụng, nếu phát hiện thang máy không đảm bảo an toàn, đơn vị sử dụng có thể đưa ra yêu cầu kiểm định trước thời hạn.
3.6.3. Chỉ những người có trách nhiệm (trực tiếp kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa, cứu hộ) mới được phép tiếp cận máy dẫn động. 3.6.4. Mỗi thang máy phải có sổ theo dõi việc hiệu chỉnh, bảo dưỡng, bảo trì và sửa chữa.
3.6.5. Thang máy trong quá trình sử dụng phải được bảo dưỡng định kỳ không quá 03 tháng một lần.
4. Chứng nhận hợp quy và kiểm định kỹ thuật an toàn đối với thang máy
4.1. Chứng nhận hợp quy đối với thang máy
4.1.1. Đối với thang máy sản xuất trong nước,việc chứng nhận hợp quy được thực hiện theo phương thức 5: thử nghiệm mẫu điển hình và đánh giá quá trình sản xuất; giám sát thông qua thử nghiệm mẫu lấy tại nơi sản xuất hoặc trên thị trường kết hợp với đánh giá quá trình sản xuất nếu thang máy được sản xuất hàng loạt hoặc chứng nhận hợp quy theo phương thức 8: thử nghiệm hoặc kiểm định toàn bộ sản phẩm hàng hóa nếu thang máy được sản xuất đơn chiếc (theo phụ lục II của Quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật ban hành kèm theo Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ).
4.1.2. Đối với thang máy nhập khẩu, việc chứng nhận hợp quy được thực hiện theo phương thức 7: thử nghiệm, đánh giá lô sản phẩm, hàng hóa nếu chúng được nhập khẩu hàng loạt hoặc chứng nhận hợp quy theo phương thức 8: thử nghiệm hoặc kiểm định toàn bộ sản phẩm hàng hóa (theo phụ lục II của Quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật ban hành kèm theo Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ).
4.1.3. Việc chứng nhận hợp quy phải do tổ chức chứng nhận hợp quy đã được Cục An toàn lao động, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chỉ định.
4.2. Kiểm định kỹ thuật an toàn thang máy
4.2.1. Thang máy trước khi đưa vào sử dụng phải được kiểm định và gắn tem kiểm định theo quy định. Kiểm định lần đầu, định kỳ và kiểm định bất thường trong quá trình sử dụng theo quy trình kiểm định do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành. Việc kiểm định kỹ thuật an toàn thang máy phải do tổ chức kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đã được Cục An toàn lao động chỉ định.
4.2.2. Chu kỳ kiểm định định kỳ đối với thang máy :
4.2.2.1. Chu kỳ kiểm định là không quá 03 năm một lần đối với các thang máy làm việc trong điều kiện làm việc bình thường. 4.2.2.2. Chu kỳ kiểm định là không quá 02 năm một lần đối với các thang máy làm việc trong điều kiện môi trường ăn mòn, tần suất làm việc cao.
5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
5.1. Việc thanh tra và xử lý vi phạm các quy định của Quy chuẩn này do thanh tra nhà nước về lao động thực hiện.
5.2. Việc kiểm tra chất lượng chế tạo, nhập khẩu, lưu thông và sử dụng thang máy được thực hiện theo Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động đối với thang máy.
6. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
6.1. Các tổ chức, cá nhân làm nhiệm vụ sản xuất, nhập khẩu, lưu thông và sử dụng thang máy có trách nhiệm tuân thủ các quy định tại Quy chuẩn này.
6.2. Quy chuẩn này là căn cứ để các cơ quan kiểm tra chất lượng thang máy tiến hành việc kiểm tra và cũng là căn cứ để các Tổ chức đánh giá sự phù hợp tiến hành chứng nhận hợp quy.
7. Tổ chức thực hiện
7.1.  Cục An toàn lao động, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chuẩn này.
7.2. Các cơ quan quản lý nhà nước về  lao động địa phương có trách nhiệm hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Quy chuẩn này.
7.3. Quy chuẩn có hiệu lực sau 6 tháng kể từ ngày Thông tư số      …/2015/TT-BLĐTBXH ký ban hành.
7.4. Trong quá trình thực hiện, nếu có  vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm kịp thời phản ánh với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để xem xét giải quyết./.  
5/5 - (1 bình chọn)

Đăng bởi by & filed under Tin tức.